Thứ Bảy, 5 tháng 12, 2009

23- Để tìm lại nguyên tác truyện Kiều - Nguyễn Quảng Tuân

  Để tìm lại nguyên tác truyện Kiều


http://nomfoundation.org/vnpf/Conf2004/Papers/Nguyen_Quang_Tuan_-_Tim_lai_nguyen_tac_truyen_Kieu.pdf


Nguyễn Quảng Tuân


Trung tâm Nghiên cứu Quốc học Huế


Hội nghị Quốc tế về chữ Nôm
Ngày 12-13 tháng 11 n ă m 2004
Th ư vi ệ n Qu ố c gia Vi ệ t Nam – Hà N ộ i
Cho đế n nay, trong s ố các b ả n Truy ệ n Ki ề u Nôm đ ã s ư u t ầ m đượ c thì có ba b ả n đ áng k ể là
c ổ nh ấ t:
Kim Vân Ki ề u tân truy ệ n (1) – Li ễ u V ă n đườ ng tàng v ă n – T ự Đứ c th ậ p c ử u niên tr ọ ng
xuân tân san (1886)
Đ o ạ n tr ườ ng tân thanh (9) – T ự Đứ c Canh ng ọ (1870) – Ti ể u Tô Lâm – N ọ a Phu
(Nguy ễ n H ữ u L ậ p) sao chép.
Kim Vân Ki ề u tân truy ệ n (3) – Li ễ u V ă n đườ ng tàng v ă n – T ự Đứ c nh ị th ậ p t ứ niên
tr ọ ng xuân tân san (1871).
V ớ i ba b ả n Nôm c ổ ấ y, chúng ta có th ể dùng làm t ư li ệ u để đố i chi ế u v ớ i các b ả n qu ố c ng ữ
đ ã đượ c ph ổ bi ế n r ộ ng rãi mong sao tìm l ạ i đượ c nguyên tác c ủ a Nguy ễ n Du.
Đ i ề u này ph ả i nói là r ấ t khó kh ă n và ph ứ c t ạ p.
Chúng tôi xin l ầ n l ượ t đ i t ừ b ả n qu ố c ng ữ đầ u tiên c ủ a Tr ươ ng V ĩ nh Kí in l ầ n th ứ nh ấ t ở
Sài Gòn n ă m 1875. B ả n này tuy là b ả n qu ố c ng ữ c ổ nh ấ t nh ư ng r ấ t ti ế c l ạ i có khá nhi ề u sai l ầ m
v ề phiên âm và chú thích c ầ n ph ả i hi ệ u đ ính l ạ i theo b ả n nôm c ổ . Chúng tôi ch ỉ xin đư a ra m ấ y
thí d ụ để ch ứ ng minh nh ư sau:
* Câu 1310
Tr ươ ng V ĩ nh Ký đ ã phiên âm là:
Than h ươ ng n ư ng b ứ c tr ướ ng h ồ ng r ạ ch hoa.
Ông vì vi ế t sai chính t ả ch ữ “ thang ” là “ than ” nên đ ã chú gi ả i câu ấ y là:
Cô Ki ề u “b ỏ than h ươ ng xông, ng ồ i mà thêu”.
Gi ả ng nh ư v ậ y thì sai h ẳ n vì câu th ơ ấ y Nguy ễ n Du t ả c ả nh cô Ki ề u r ủ b ứ c màn h ồ ng để
t ắ m b ằ ng th ứ n ướ c th ơ m.
Tr ươ ng V ĩ nh Ký ch ắ c đ ã phiên âm theo b ả n Duy Minh Th ị kh ắ c in n ă m 1872.
Abel des Michels (4) c ũ ng đ ã theo b ả n Duy Minh Th ị nên đ ã phiên âm là:
Than h ươ ng n ư ng b ứ c tr ướ ng h ồ ng r ạ ch hoa.
và đ ã d ị ch sang ti ế ng Pháp là:
“Ki ề u brûlait des parfums, ou bien prenant une étoffe rouge (avec son aiguille) elle y
traçait des fleurs”.
Chúng ta th ấ y b ả n Li ễ u V ă n đườ ng (1866 và 1871) đề u kh ắ c đ úng là:
2
湯 蘭 쇛幅 帳 紅 浸 花 Thang lan r ủ b ứ c tr ướ ng h ồ ng t ẩ m hoa.
G.S Nguy ễ n Tài C ẩ n trong quy ể n T ư li ệ u Truy ệ n Ki ề u – T ừ b ả n Duy Minh Th ị đế n b ả n
Ki ề u Oánh M ậ u (5) đ ã ghi ở trang 228 – 229 nh ư sau:
Thang… … b ứ c tr ướ ng h ồ ng… hoa
Câu Ch ữ T ừ ng ữ dùng ở các b ả n D 70 71 T TH Q 84 V K
h ươ ng + + +
2
lan + + + + + +
r ủ /+/ + + + + + +
3
nâng + +
s ạ ch + + +
1310
7
t ẩ m // t ắ m + + + + + +
D : Duy Minh Th ị 70 : Ti ể u Tô Lâm – N ọ a Phu (B ả n kinh)
71 : Li ễ u V ă n Đườ ng – 1871 T : Tr ươ ng V ĩ nh Ký 84 : Abel des Michels
Ghi nh ư v ậ y thì sai vì Tr ươ ng V ĩ nh Ký đ âu có vi ế t “thang” mà đ ã vi ế t “ than ” và chính ông
c ũ ng đ ã gi ả ng câu 1310 là:
“B ỏ than h ươ ng xông, ng ồ i mà thêu
Tr ươ ng V ĩ nh Ký c ũ ng ghi ch ữ “ r ạ ch ” ch ứ không ph ả i ch ữ “ s ạ ch ”.
R ạ ch ” đ ây có ngh ĩ a là v ẽ để thêu khác v ớ i “s ạ ch” có ngh ĩ a là t ắ m cho s ạ ch.
G.S. Nguy ễ n Tài C ẩ n làm kh ả o d ị nh ư v ậ y đ ã thi ế u h ẳ n chính xác.
* Câu 912.
B ả n Li ễ u V ă n đườ ng kh ắ c là:
泊 抛 梂 這 顛 䨙岸 벮 B ạ c phau c ầ u giá, chân d ầ m ngàn mây.
Tr ươ ng V ĩ nh Ký ch ắ c đ ã theo b ả n Duy Minh Th ị (kh ắ c ch ữ th ứ 5 là 顛 ) nên đ ã phiên âm
là:
B ạ c phau c ầ u giá, chân d ầ m ngàn mây.
và đ ã chú thích là:
“L ộ i giá đạ p tuy ế t tr ắ ng phau phau. Đ i xa xuôi”.
3
Phiên âm và gi ả i thích nh ư v ậ y là sai vì câu này t ả c ả nh cu ố i thu, s ắ p sang đ ông, trên m ặ t
c ầ u có giá đ óng tr ắ ng phau phau, trên ng ọ n núi r ừ ng cao có mây kéo đế n ph ủ đ en r ầ m.
Abel des Mechels c ũ ng đ ã theo Duy Minh Th ị và Tr ươ ng V ĩ nh Ký nên đ ã d ị ch hai câu
911–912:
Nàng thì d ặ m khách xa x ă m,
B ạ c phau c ầ u giá, ch ơ n d ầ m ngàn mây.
là:
“La jeune fille au sein de régions inconneus et lointaines, va d’horizon, parcourant
l’espace immense”
D ị ch nh ư v ậ y thì sai h ẳ n, nh ấ t là khi Abel des Michels đ ã d ị ch t ừ ng ch ữ m ộ t câu 912 là:
(D’un blanc éclatant (il y a) des ponts de glace; ses pieds se trempent dans mille nuages).
Ông còn hi ể u nh ầ m ch ữ ngàn 岸 là m ộ t ngàn.
G.S Nguy ễ n Tài C ẩ n trong quy ể n T ư li ệ u Truy ệ n Ki ề u – T ừ b ả n Duy Minh Th ị đế n b ả n
Ki ề u Oánh M ậ u đ ã không ghi nh ậ n đ i ề u sai l ầ m ấ y.
Th ự c là m ộ t thi ế u sót đ áng ti ế c trong vi ệ c kh ả o d ị vì hai b ả n qu ố c ng ữ Tr ươ ng V ĩ nh Ký và
Abel des Michels đề u vi ế t là “ chân d ầ m ” ch ứ không ph ả i là “ đ en r ầ m ” và hai b ả n nôm Duy
Minh Th ị và Abel des Michels đề u vi ế t 真 (chân), 蹎 (ch ơ n), ch ứ không ph ả i 顛 ( đ en).
* Câu 2030
B ả n Li ễ u V ă n đườ ng 1866 và 1871 kh ắ c là:
㗂힠 店 덚두뛦求 霜 Các b ả n qu ố c ng ữ h ầ u h ế t đề u phiên âm là:
Ti ế ng gà đ i ế m c ỏ , d ấ u dày c ầ u s ươ ng.
ho ặ c có b ả n chép là:
Ti ế ng gà đ i ế m nguy ệ t, d ấ u giày c ầ u s ươ ng.
nh ư ng Tr ươ ng V ĩ nh Ký đ ã phiên âm là:
Ti ế ng gà đ êm c ỏ , d ấ u giày c ầ u s ươ ng.
và đ ã chú gi ả i là:
“Ch ơ n đạ p tuy ế t đ i th ầ m l ặ ng ban đ êm”.
Chúng tôi nh ậ n th ấ y ch ữ 店 ở b ả n nôm có th ể phiên âm là đ êm ho ặ c là đ i ế m nh ư ng ở câu
này ph ả i đọ c là đ i ế m m ớ i đ úng vì Nguy ễ n Du đ ã m ượ n ý ở câu th ơ c ủ a Ôn Đ ình Quân đờ i
Đườ ng:
雞 聲 茅 店 月
人 跡 板 橋 霜
4
Kê thanh mao đ i ế m nguy ệ t,
Nhân tích b ả n ki ề u s ươ ng.
(Gà đ ã gáy ở ch ỗ đ i ế m c ỏ d ướ i tr ă ng,
Gót chân ng ườ i đ ã in v ế t trên m ặ t c ầ u có nh ữ ng h ạ t s ươ ng ph ủ ).
Tr ươ ng V ĩ nh Ký vì không nh ớ đế n hai câu th ơ Đườ ng ấ y nên đ ã phiên âm sai và d ị ch sai
nh ư v ậ y.
Abel des Michels đ ã theo Tr ươ ng V ĩ nh Ký và đ ã d ị ch t ừ ng ch ữ m ộ t là:
“Il y a des cris de coq – (dans) la nuit – herbue, il y a des traces de chaussures – sur
le pont – baigné de rosée”.
và đ ã gi ả i thích “ đ êm c ỏ ” là:
La nuit herbue c’est la nuit pendant laquelle la jeune fille foule l’herbe en
s’enfuyant”.
( Đ êm c ỏ là cái đ êm mà ng ườ i con gái đ ã d ẫ m lên c ỏ để ch ạ y tr ố n).
Vì hi ể u sai nh ư v ậ y nên Abel des Michels đ ã d ị ch sai là:
“Elle (Ki ề u) entendait le coq dans l’ombre. Sur le pont trempé de roséesa chaussure
laissait une trace”.
Đ úng ra câu th ơ này ph ả i hi ể u là:
“Ti ế ng gà gáy ở d ướ i bóng tr ă ng bên đ i ế m c ỏ , v ế t chân ng ườ i đ i đ ã th ấ y có d ấ u để l ạ i
trên m ặ t c ầ u có s ươ ng ph ủ ”.
Và câu th ơ còn t ả thêm đượ c tâm tr ạ ng c ủ a Thúy Ki ề u khi nghe ti ế ng gà gáy báo tr ờ i sáng
và khi th ấ y v ế t chân ng ườ i qua c ầ u thì s ợ có k ẻ đ ã đ u ổ i theo mình.
G.S. Nguy ễ n Tài C ẩ n trong quy ể n T ư li ệ u Truy ệ n Ki ề u – T ừ b ả n Duy Minh Th ị đế n b ả n
Ki ề u Oánh M ậ u đ ã ghi ở trang 300 – 301 hai câu 2029 – 2030 nh ư sau:
M ị t mù d ặ m cát… cây,
Ti ế ng gà đ i ế m… d ấ u giày c ầ u s ươ ng.
Câu Ch ữ T ừ ng ữ dùng ở các b ả n D 70 71 T TH Q 84 V K
đồ i + + + + + + + +
2029 5
lòi +
đ i ế m c ỏ + + + + + + +
2030 4 đ êm nguy ệ t +
đ êm c ỏ /+/
Ghi nh ư v ậ y thì có hai ch ữ sai:
5
- Câu 2029: B ả n Tr ươ ng V ĩ nh Ký và b ả n Abel des Michels đề u phiên ch ữ th ứ 5 là ch ồ i
ch ứ không ph ả i là lòi.
- Câu 2030: B ả n Tr ươ ng V ĩ nh Ký và b ả n Abel des Michels đề u phiên âm ch ữ th ứ 3 là đ êm
c ỏ ch ứ không ph ả i là đ i ế m c ỏ .
Làm kh ả o d ị n ế u không c ẩ n th ậ n thì s ẽ gây ng ộ nh ậ n cho ng ườ i đọ c nh ấ t là v ớ i b ả n qu ố c
ng ữ c ủ a Tr ươ ng V ĩ nh Ký, b ả n qu ố c ng ữ đầ u tiên nay r ấ t khó ki ế m để ki ể m ch ứ ng l ạ i.
M ộ t b ả n Truy ệ n Ki ề u khác đượ c phiên âm sang qu ố c ng ữ s ớ m nh ấ t ở Hà N ộ i n ă m 1897 là
c ủ a Edmond Nordemann (6) : B ả n Kim Vân Ki ề u tân chuy ệ n.
B ả n này c ũ ng không ghi rõ đ ã phiên âm theo b ả n nôm nào nh ư ng không có nh ữ ng sai l ầ m
nh ư trong b ả n Tr ươ ng V ĩ nh Ký.
Thí d ụ nh ư câu 30, Tr ươ ng V ĩ nh Ký đ ã phiên âm là:
V ẹ n ngh ề thi h ọ a, đủ ngh ề ca ngâm
thì E. Nordemann đ ã phiên âm đ úng là:
Pha ngh ề thi h ọ a, đủ mùi ca ngâm
ho ặ c m ộ t vài ví d ụ khác nh ư sau:
C.77: TVK: S ắ m sanh n ế p gi ấ y xe châu
E.N.: … t ử …
C.143: TVK: Giai nhân l ầ n b ướ c d ặ m xanh
E.N.: Hài v ă n…
C.1379: TVK: Công xem hai l ẽ đề xong
E.N.: … t ư …
C.2051: TVK: Hi ề n đồ đườ ng sá m ộ t mình
E.N.: Ch ỉ n e…
C.2854: TVK: Ti ế ng Ki ề u đồ ng v ọ ng b ỗ ng thêm m ơ màng
E.N.: … bõng xiêm…
Edmond Nordemann không bi ế t đ ã c ă n c ứ vào b ả n nôm nào và phiên âm câu 631 là:
Ghé lên ng ồ i t ố t s ỗ sàng
ho ặ c câu 8:
Phong tình c ổ l ụ c còn truy ề n s ử xanh.
V ề sau đế n n ă m 1917, ở Sài Gòn, Ph ạ m Kim Chi có cho in quy ể n Kim Túy tình t ứ (7) do ông
đ ã phiên âm t ừ b ả n Tiên Đ i ề n – b ả n mà ông Nghè Mai còn gi ữ đượ c và nói là chính g ố c c ủ a
Nguy ễ n Du.
B ả n này dài h ơ n các b ả n Ph ườ ng hai câu vì ở đ o ạ n t ừ câu 531 đế n câu 534.
Đ em tin thúc ph ụ t ừ đườ ng.
B ơ v ơ l ữ th ấ n tha h ươ ng đề hu ề .
6
Liêu D ươ ng cách tr ở s ơ n khê.
Xuân đườ ng kíp g ọ i sinh v ề h ộ tang.
Đ ã chép thành 6 câu:
M ở xem th ủ bút nghiêm đườ ng,
Nh ắ n r ằ ng: “ Thúc ph ụ xa đườ ng m ạ ng chung.
Hãy còn ký táng Liêu Đ ông,
C ố h ươ ng kh ơ i di ễ n ngàn trùng s ơ n khê.
Rày đư a linh s ấ n v ề quê,
Th ế nào con c ũ ng ph ả i v ề h ộ tang”.
B ả n này c ũ ng có m ộ t s ố câu khác v ớ i b ả n nôm ph ườ ng. Chúng tôi ch ỉ xin đư a ra m ộ t s ố thí
d ụ nh ư sau:
C.375: PKC: Qu ạ t vàng kh ă n g ấ m m ộ t khi
LV Đ : Sân tay b ả qu ạ t hoa quì
C.1353: PKC: Nhà c ầ u còn l ạ i v ườ n thông
LV Đ : Ở trên còn có nhà thung
C.1186: PKC: Ai ai c ũ ng g ớ m m ặ t ng ườ i vô l ươ ng
LV Đ : K ẻ chê b ấ t ngh ĩ a, ng ườ i c ườ i vô l ươ ng
C.1682: PKC: Đ o ạ n đườ ng ai có qua c ầ u m ớ i hay
LV Đ : D ễ ai l ấ p th ả m qu ạ t s ầ u cho khuây
C.1705: PKC: Đ ành r ằ ng nàng đ ã c ử u nguyên
LV Đ : N ướ c trôi hoa r ụ ng đ ã yên
Chúng ta nh ậ n th ấ y có nhi ề u câu c ủ a b ả n Ph ạ m Kim Chi l ạ i gi ố ng v ớ i b ả n Kinh mà Bùi K ỷ
và Tr ầ n Tr ọ ng Kim đ ã ghi l ạ i trong quy ể n Truy ệ n Thúy Ki ề u.
B ả n Truy ệ n Thúy Ki ề u ấ y do V ĩ nh H ư ng Long in ở Hà N ộ i n ă m 1925 (tái b ả n n ă m 1927 và
1934). B ả n n ă m 1934 tuy đề là “ ch ữ a l ạ i r ấ t k ỹ và r ấ t đ úng v ớ i b ả n nôm c ổ ” nh ư ng Bùi K ỷ và
Tr ầ n Tr ọ ng Kim l ạ i không cho bi ế t đ ã c ă n c ứ vào b ả n nôm nào để ng ườ i đọ c có th ể ki ể m ch ứ ng
l ạ i.
Chúng tôi nh ậ n th ấ y có m ộ t s ố ch ữ phiên âm đ ã không đ úng nh ư ch ữ “ giá ” trong câu 1092.
T ấ t c ả các b ả n nôm c ổ s ư u t ầ m đượ c đế n nay đề u vi ế t:
架 茶 靡 也 唅 돣姅 萌 Giá trà ( đồ ) mi đ ã ng ậ m tr ă ng n ử a mành (vành)
7
Bùi K ỷ - Tr ầ n Tr ọ ng Kim đ ã phiên âm là “ đ óa ” thì sai và làm cho câu th ơ khó hi ể u vì đ óa
hoa trà mi bé nh ư hoa h ồ ng làm sao l ạ i ng ậ m đượ c v ầ ng tr ă ng. Ph ả i là cái “ giá trà mi ” t ứ c là cái
giàn g ỗ cho cây trà mi leo nó m ớ i che l ấ p đượ c n ử a v ừ ng tr ă ng, khi ng ườ i ta ở d ướ i trông lên.
Ho ặ c ch ữ “ d ồ i d ắ ng ” 推 孕 trong câu 884:
Khi vào d ồ i d ắ ng , khi ra v ộ i vàng
vì ch ữ kh ắ c không chu ẩ n và in không rõ nét nên đ ã b ị phiên âm sai là “ đ ôi đ óa ” ( 堆孕 )
B ả n Bùi K ỷ - Tr ầ n Tr ọ ng Kim là m ộ t b ả n hi ệ u kh ả o r ấ t có giá tr ị . Khi đượ c nhà Tân Vi ệ t
tái b ả n ở Sài Gòn t ừ 1951 đế n 1975 (t ừ l ầ n in th ứ 4 đế n l ầ n in th ứ 9) thì đ ã b ị sai nhi ề u do l ỗ i ấ n
loát nh ư m ấ y thí d ụ sau đ ây:
C.648: 덀 뫭 我 價 읷外 넇씵 Bùi K ỷ và Tr ầ n Tr ọ ng Kim đ ã phiên âm đ úng là:
Gi ờ lâu ngã giá vâng ngoài b ố n tr ă m
nh ư ng b ả n Tân Vi ệ t đ ã in sai là “ vàng ngoài b ố n tr ă m”
C.2162: 밽 紅 填 過 姅 时 渚傕
Bùi K ỷ và Tr ầ n Tr ọ ng Kim đ ã phiên âm đ úng là:
Má h ồ ng đề n quá n ử a thì ch ư a thôi.
nh ư ng b ả n Tân Vi ệ t đ ã in sai là “ đế n quá n ử a thì”
S ự sai l ầ m đ ó đ ã gây ng ộ nh ậ n cho m ộ t s ố nhà nghiên c ứ u Truy ệ n Ki ề u k ể c ả Đ ào Duy
Anh vì các v ị ấ y đ ã không xem l ạ i b ả n nôm.
G.S. Nguy ễ n Tài C ẩ n khi th ấ y c ụ Đ ào Duy Anh ghi là “ đế n ” thì l ạ i cho là “l ỗ i ấ n loát”. S ự
th ự c đ âu có ph ả i v ậ y!
Đ ào Duy Anh trong quy ể n T ừ đ i ể n Truy ệ n Ki ề u ở m ụ c t ừ ĐẾ N đ ã ghi thu ộ c câu 2162 và ở
m ụ c t ừ N Ử A THÌ đ ã d ẫ n câu:
“Má h ồ ng đế n quá n ử a thì ch ư a thôi”.
Đ ào Duy Anh nh ư v ậ y đ ã không coi l ạ i b ả n nôm mà đ ã theo b ả n in c ủ a nhà Tân Vi ệ t.
Chúng tôi ch ỉ nêu ra m ộ t vài thí d ụ v ề các tr ườ ng h ợ p sai l ầ m trong các b ả n qu ố c ng ữ để
m ọ i ng ườ i th ấ y đượ c s ự c ầ n thi ế t ph ả i tra c ứ u l ạ i các b ả n nôm h ầ u có th ể tìm l ạ i cho dúng v ớ i
nguyên tác c ủ a Nguy ễ n Du.
Nh ư ng vi ệ c tìm l ạ i nguyên tác c ũ ng r ấ t khó kh ă n khi g ặ p nh ữ ng câu b ị chép sai h ẳ n nh ư thí
d ụ sau đ ây:
B ả n nôm c ổ 1871 chép l ạ i hai câu 87 và 88 là:
S ố ng thì tình ch ẳ ng riêng ai,
Khéo thay thác xu ố ng ra ng ườ i tình không.
Chép nh ư v ậ y thì ch ắ c là không đ úng v ớ i nguyên tác vì sai v ầ n nh ư ng may m ắ n nay đ ã tìm
l ạ i đượ c b ả n nôm c ổ 1866 chép là:
8
S ố ng làm v ợ kh ắ p ng ườ i ta
Khéo thay thác xu ố ng làm ma không ch ồ ng.
nên m ớ i bi ế t hai câu d ướ i này là nguyên tác, đ úng v ớ i t ấ t c ả các b ả n nôm khác và các b ả n
qu ố c sau này đ ã chép.
M ộ t thí d ụ khác n ữ a, câu 247, hai b ả n Li ễ u V ă n đườ ng 1866 và 1871 đề u kh ắ c là:
愁 冬 強 刻 強 苔 thì ph ả i phiên âm là:
S ầ u đ ông càng kh ắ c càng đầ y
ý nói kh ố i s ầ u khi đ ông l ạ i thì càng kh ắ c càng đầ y lên.
Ý này c ũ ng không khác gì ý nói trong câu:
S ầ u đ ong càng l ắ c càng đầ y
(b ả n H ồ Đắ c Hàm)
ho ặ c câu
S ầ u đ ong càng g ạ t càng đầ y
(b ả n KOM – PKC)
mà T ả n Đ à Nguy ễ n Kh ắ c Hi ế u đ ã gi ả i thích r ằ ng:
“Phàm s ự đ ong nh ư ngô g ạ o, th ờ i l ắ c cho nó v ơ i, mà đ ây thì càng l ắ c càng đầ y, ch ỉ là nói
cái s ầ u không th ể át đ i đượ c”.
Chúng ta nh ậ n th ấ y câu “S ầ u đ ong càng l ắ c càng đầ y” có th ể đ ã đượ c s ử a l ạ i theo ý câu ca
dao:
Ai di muôn d ặ m non sông,
Để ai ch ấ t ch ứ a s ầ u đ ong v ơ i đầ y.
nh ư ng vì nó r ấ t g ợ i hình nên đ ã tr ở thành quen thu ộ c v ớ i m ọ i ng ườ i.
Ngày nay n ế u mu ố n theo b ả n nôm c ổ mà chép theo nguyên tác c ủ a Nguy ễ n Du thì c ũ ng
khó s ử a l ạ i đượ c thói quen.
Chúng tôi l ạ i có nh ậ n xét thêm r ằ ng các b ả n nôm c ổ so v ớ i các b ả n qu ố c ng ữ đ ã đượ c ph ổ
bi ể n c ũ ng không có gì sai bi ệ t m ấ y.
Nế u gi ữ a các b ả n và qu ố c ng ữ có khác nhau thì c ũ ng ch ỉ khác m ộ t hai ch ữ trong m ộ t câu
nên nó không h ề làm m ấ t đ i “ chân di ệ n m ụ c ” c ủ a Truy ệ n Ki ề u. Đ ây th ự c là m ộ t đ i ề u may mắn
và n ế u có s ự nhu ậ n s ắ c thì vi ệ c đ óng góp c ủ a ng ườ i sau c ũ ng ch ỉ ướ c mong làm cho Truy ệ n Ki ề u
đượ c hay h ơ n.
Nh ư ng vì Truy ệ n Ki ề u đ ã quá hay r ồ i, đ ã đượ c coi là “ tuy ệ t di ệ u t ừ ” r ồ i, không c ầ n ph ả i
nhu ậ n s ắ c n ữ a nên m ớ i không b ị r ơ i vào tình c ả nh c ủ a truy ệ n Hoa tiên và truy ệ n L ụ c Vân Tiên
s ự nhu ậ n s ắ c đ ã làm sai h ẳ n nguyên tác c ủ a Nguy ễ n Huy T ự (8) và c ủ a Nguy ễ n Đ ình Chi ể u (9) .
9
Đ i ề u này đ ã ch ứ ng t ỏ cho chúng ta th ấ y đượ c giá tr ị đ ích th ự c c ủ a các b ả n Ki ề u ch ữ nôm,
tuy do nhi ề u nhà tàng b ả n nh ư ng gi ữ a các b ả n nôm ấ y đ ã không có m ấ y s ự khác bi ệ t, k ể c ả so
v ớ i các b ả n qu ố c ng ữ . Có th ể nói các s ự khác bi ệ t ấ y ch ỉ là s ự “ thôi xao ”.
Truy ệ n Ki ề u l ạ i c ũ ng lý thú h ơ n vì có nh ữ ng “ thôi xao ” ấ y để m ọ i ng ườ i cùng tham gia
th ả o lu ậ n m ộ t cách tao nhã.
____________________
Chú thích:
(1) Nguy ễ n Qu ả ng Tuân phiên âm và kh ả o d ị
NXB V ă n h ọ c và Trung tâm Nghiên c ứ u Qu ố c h ọ c. 2002
(2) Nguy ễ n Qu ả ng Tuân phiên âm và kh ả o d ị
NXB V ă n h ọ c và Trung tâm Nghiên c ứ u Qu ố c h ọ c. 2003
(3) Nguy ễ n Qu ả ng Tuân phiên âm và kh ả o d ị
NXB V ă n h ọ c và Trung tâm Nghiên c ứ u Qu ố c h ọ c. 2004
(4) Kim Vân Ki ề u tân truy ệ n – Abel des Michels phiên âm, chú thích và d ị ch sang Pháp
ng ữ . Paris 1884 – 1885.
Albel des Milchels t ố t nghi ệ p bác s ĩ Y khoa t ừ n ă m 1857, đ ã ra hành ngh ề m ấ y n ă m
nh ư ng r ồ i quay sang h ọ c ch ữ Hán, ch ữ Nôm và ti ế ng Vi ệ t đ ã tr ở thành m ộ t giáo s ư
d ạ y ti ế ng Vi ệ t t ạ i tr ườ ng sinh ng ữ Đ ông ph ươ ng ở Paris t ừ n ă m 1872 đế n n ă m 1892.
(5) NXB V ă n h ọ c và Trung tâm Nghiên c ứ u Qu ố c h ọ c in n ă m 2004
(6) Kim Vân Ki ề u tân chuy ệ n. Dáo h ọ c Ngô– Đ ê–Mân chúng đ ính. Hà N ộ i – 1897.
(7) Kim Túy tình t ừ . Ph ạ m Kim Chi phiên âm. Nhà in Hu ỳ nh Kim Danh. Sài Gòn 1917.
(8) Nguy ễ n Thi ệ n khi nhu ậ n s ắ c Truy ệ n Hoa tiên đ ã làm khác h ẳ n nguyên tác c ủ a
Nguy ễ n Huy T ự .
(9) Ở mi ề n Nam, b ả n L ụ c Vân Tiên do Tr ươ ng V ĩ nh Ký phiên âm đ ã khác nhi ề u đ o ạ n so
v ớ i b ả n L ụ c Vân Tiên do Duy Minh Th ị cho kh ắ c in b ằ ng ch ữ nôm. N ế u so hai b ả n
mi ề n Nam v ớ i các b ả n in ở mi ề n B ắ c thì s ự khác bi ệ t còn nhi ề u h ơ n n ữ a, có đ o ạ n dìa
ng ắ n chênh l ệ ch nhau đế n m ấ y ch ụ c câu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét